Chụp mạch là gì? Các công bố khoa học về Chụp mạch

Chụp mạch là quá trình sử dụng một thiết bị chụp hình để tạo ra một hình ảnh hoặc bản vẽ chi tiết về một mạch điện hay mạch in thông qua việc ghép nhiều linh ki...

Chụp mạch là quá trình sử dụng một thiết bị chụp hình để tạo ra một hình ảnh hoặc bản vẽ chi tiết về một mạch điện hay mạch in thông qua việc ghép nhiều linh kiện điện tử, dây nối và các phần tử khác lại với nhau. Kết quả của quá trình này được gọi là một bản vẽ mạch hoặc vàng mạch, và nó thường được sử dụng để thiết kế, sản xuất và kiểm tra các mạch điện tử.
Quá trình chụp mạch thông thường bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị mạch: Trước khi chụp mạch, mạch điện cần được chuẩn bị đầy đủ với tất cả các linh kiện và dây nối. Thông thường, các linh kiện được mắc vào một mảng mạch in (PCB) và được kết nối với nhau thông qua dây nối hoặc đường mạch in sẵn trên PCB.

2. Chọn thiết bị chụp hình: Để chụp mạch, bạn có thể sử dụng các thiết bị khác nhau như máy ảnh kỹ thuật số, máy quét, máy photocopy mạch hoặc các máy chụp chuyên dụng được thiết kế đặc biệt cho mục đích này.

3. Chụp mạch: Bạn đặt mạch điện lên bề mặt chụp, đảm bảo rằng mạch được đặt vừa vặn và không bị cong hoặc méo. Sau đó, bạn chụp hình mạch từ một góc đủ để bao gồm toàn bộ mạch và các linh kiện trên đó. Nên chắc chắn rằng hình ảnh không bị rung hay mờ để đảm bảo rõ ràng và đầy đủ thông tin.

4. Xử lí hình ảnh: Sau khi chụp mạch, bạn có thể sử dụng các phần mềm xử lí hình ảnh để làm sáng, tăng độ tương phản, chỉnh sửa cân bằng màu sắc và cải thiện chất lượng hình ảnh. Việc xử lí hình ảnh có thể giúp làm rõ các chi tiết và đảm bảo rằng mạch được hiển thị đúng và dễ đọc.

5. In hoặc lưu trữ: Cuối cùng, bạn có thể in hình ảnh mạch để sử dụng như một bản sao thực tế hoặc lưu trữ hình ảnh trong các định dạng điện tử như PDF, JPG hoặc PNG để dễ dàng chia sẻ và sử dụng trong tương lai.

Quá trình chụp mạch rất quan trọng trong việc thiết kế, sửa chữa và sản xuất các mạch điện tử. Nó giúp cho việc phân tích và kiểm tra mạch trở nên dễ dàng hơn, đồng thời tạo ra tài liệu cần thiết cho các nhà sản xuất mạch và kỹ sư điện tử.
Quá trình chụp mạch có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các thiết bị chuyên dụng hoặc bằng cách sử dụng phần mềm chụp mạch trên máy tính. Dưới đây là một số thông tin cụ thể hơn về hai phương pháp này:

1. Chụp mạch bằng thiết bị chuyên dụng:
- Thiết bị chụp mạch: Có nhiều loại thiết bị chụp mạch khác nhau có thể được sử dụng, bao gồm máy quét ảnh, máy chụp mạch quang học và máy chụp mạch kỹ thuật số. Mỗi loại thiết bị có ưu điểm và hạn chế riêng, như độ phân giải, khả năng chụp nhanh, khả năng tái tạo màu sắc, và tính thẩm mỹ của hình ảnh.

- Ánh sáng: Đối với các máy chụp mạch quang học, ánh sáng phải được điều chỉnh một cách chính xác để đảm bảo việc chụp hình mạch chính xác và rõ ràng. Ánh sáng có thể được cung cấp bằng các nguồn sáng hoạt động như đèn huỳnh quang, đèn LED hoặc đèn xoáy.

- Đặt mạch: Mạch điện cần phải được đặt sao cho nằm phẳng và không bị rung lắc trong quá trình chụp. Một số thiết bị chụp mạch chuyên dụng có bàn chụp mạch với hệ thống giữ mạch để tránh rung lắc.

- Độ phân giải: Độ phân giải của thiết bị chụp mạch sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh cuối cùng. Thông thường, độ phân giải từ 600-1200 dpi (dots per inch) được sử dụng để đảm bảo độ chi tiết và rõ ràng của hình ảnh mạch.

- Chụp và lưu trữ: Sau khi đặt mạch, bạn sẽ chụp hình bằng thiết bị chụp mạch và lưu trữ hình ảnh trong các định dạng tương thích như TIFF, PNG hoặc PDF để dễ dàng xem và in sau này.

2. Chụp mạch bằng phần mềm trên máy tính:
- Phần mềm chụp mạch: Có nhiều phần mềm chụp mạch khác nhau có thể được sử dụng trên máy tính để chụp mạch. Một số phần mềm phổ biến bao gồm Altium Designer, Eagle, KiCad, OrCAD, Proteus và AutoCAD.

- Định dạng mạch: Bạn sẽ phải nhập thông tin về mạch và linh kiện vào phần mềm chụp mạch. Sau đó, phần mềm sẽ tạo ra một bản vẽ mạch với các linh kiện được sắp xếp và kết nối lại với nhau. Bạn có thể điều chỉnh cấu trúc sắp xếp và các linh kiện theo ý muốn.

- Mô phỏng mạch: Một phần mềm chụp mạch phổ biến cũng cho phép bạn mô phỏng hoạt động của mạch để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu suất. Điều này giúp bạn kiểm tra mạch trước khi sản xuất và sửa chữa các lỗi tiềm ẩn.

- Sắp xếp và biên tập: Sau khi hoàn thành bản vẽ mạch, bạn có thể sắp xếp và biên tập các thành phần để tạo ra một hình ảnh mạch phù hợp và dễ đọc. Bạn có thể điều chỉnh kích thước, hướng dẫn vị trí, thêm nhãn và các thông số kỹ thuật khác để tạo ra một bản vẽ mạch hoàn chỉnh.

- In và lưu trữ: Bạn có thể in bản vẽ mạch hoặc lưu trữ dưới dạng tệp tin điện tử để xem, chia sẻ và in sau này.

Dù bạn sử dụng thiết bị chụp mạch chuyên dụng hay phần mềm trên máy tính, cả hai phương pháp đều giúp bạn tạo ra các bản vẽ mạch chính xác và rõ ràng để sử dụng trong các ứng dụng thiết kế và sản xuất mạch điện tử.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chụp mạch":

Đánh giá hở van hai lá bằng Color Doppler với các mặt phẳng vuông góc. Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 75 Số 1 - Trang 175-183 - 1987

Chúng tôi đã đánh giá 147 bệnh nhân với các nghiên cứu đầy đủ về Doppler màu và chụp mạch đối với tình trạng hở van hai lá. Sáu mươi lăm bệnh nhân không có tình trạng hở van hai lá theo cả hai phương pháp Doppler màu và chụp mạch, và 82 bệnh nhân có hở van hai lá theo cả hai kỹ thuật này. Do đó, độ nhạy và độ chuyên biệt của Doppler màu trong việc phát hiện tình trạng hở van hai lá đạt 100%. Ba mặt phẳng siêu âm hai chiều (trục dài ở cạnh ức, trục ngắn ở cạnh ức, và mặt phẳng bốn buồng từ đỉnh) đã được sử dụng để phân tích các biến số của tín hiệu dòng hở van trong tâm nhĩ trái. Sự tương quan tốt nhất với chụp mạch thu được khi xem xét diện tích của tia hở van (RJA) (tối đa hoặc trung bình từ ba mặt phẳng) được biểu thị dưới dạng phần trăm của diện tích nhĩ trái (LAA) thu được ở cùng mặt phẳng khi có diện tích hở tối đa. RJA/LAA tối đa nằm dưới 20% ở 34 trong 36 bệnh nhân có hở van hai lá ở mức độ I theo chụp mạch, nằm giữa 20% và 40% ở 17 trong 18 bệnh nhân có hở van hai lá mức độ II, và trên 40% ở 26 trong 28 bệnh nhân có hở van hai lá nghiêm trọng. RJA/LAA tối đa cũng tương quan với phân số hở van theo chụp mạch (r = .78) có được ở 21 trong 40 bệnh nhân trong nhịp xoang bình thường và không có bằng chứng của hở van động mạch chủ kèm theo. Các biến số khác của tia hở van như chiều dài tối đa theo chiều ngang và chiều dọc, diện tích tối đa, hoặc diện tích tối đa biểu thị dưới dạng phần trăm của LAA ở một hoặc hai mặt phẳng không tương quan tốt bằng với chụp mạch. Doppler màu là một kỹ thuật không xâm lấn hữu ích, không chỉ có độ nhạy và độ chuyên biệt cao trong việc nhận dạng hở van hai lá mà còn cung cấp ước tính chính xác về mức độ nghiêm trọng của nó.

#Doppler màu #hở van hai lá #chụp mạch #động mạch chủ #nhĩ trái #siêu âm #độ nhạy #độ chuyên biệt #nhịp xoang.
Canxi động mạch vành đo bằng chụp cắt lớp điện tử và các sự kiện tim mạch Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 107 Số 20 - Trang 2571-2576 - 2003

Nền tảng— Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành (CAD) truyền thống không giải thích được gần 50% các sự kiện CAD. Nghiên cứu này xem xét mối liên quan giữa canxi động mạch vành đo bằng chụp cắt lớp điện tử (EBT) và các sự kiện tim mạch ở những cá nhân ban đầu không có triệu chứng với mức độ nguy cơ thấp đến trung bình, có điều chỉnh cho sự hiện diện của tăng cholesterol, tăng huyết áp, tiểu đường và tiền sử hút thuốc lá.

Phương pháp và Kết quả— Nghiên cứu được thực hiện trên 8855 người trưởng thành ban đầu không có triệu chứng, từ 30 đến 76 tuổi (26% là phụ nữ) tự giới thiệu để kiểm tra EBT CAC. Các yếu tố nguy cơ CAD truyền thống được xác định thông qua một bảng hỏi. Sau khoảng 37±12 tháng, thông tin về những sự kiện tim mạch xảy ra được thu thập và xác nhận qua hồ sơ y tế và chứng tử. Ở nam giới, các sự kiện (n=192) liên quan đến sự hiện diện của CAC (RR=10.5, P <0.001), tiểu đường (RR=1.98, P =0.008) và hút thuốc (RR=1.4, P =0.025), trong khi ở phụ nữ, các sự kiện (n=32) liên quan đến sự hiện diện của CAC (RR=2.6, P =0.037) và không liên quan đến các yếu tố nguy cơ khác. Sự hiện diện của CAC cung cấp thông tin tiên lượng gia tăng ngoài tuổi tác và các yếu tố nguy cơ khác.

Kết luận— Mối liên hệ giữa EBT CAC và các sự kiện tim mạch được quan sát trong nghiên cứu này với những cá nhân ban đầu không có triệu chứng, có độ tuổi trung bình và mức độ nguy cơ thấp đến trung bình trình bày cho việc sàng lọc cho thấy rằng trong nhóm này, việc biết về sự hiện diện của EBT CAC cung cấp thông tin gia tăng ngoài những gì được xác định bởi đánh giá nguy cơ CAD truyền thống.

Đo Lường Mỡ Visceral Bằng Phương Pháp Hấp Thụ Xạ Hai Năng Lượng Dịch bởi AI
Obesity - Tập 20 Số 6 - Trang 1313-1318 - 2012

Béo phì là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến hội chứng chuyển hóa và thông qua đó là bệnh tiểu đường cũng như bệnh tim mạch. Mỡ nội tạng (VF) thay vì mỡ dưới da (SF) là chỉ số tiên đoán chính cho các sự kiện bất lợi. Hiện nay, tiêu chuẩn tham chiếu để đo VF là chụp cắt lớp vi tính (CT) ổ bụng hoặc cộng hưởng từ (MRI), yêu cầu thiết bị lâm sàng được sử dụng nhiều. Hấp thụ Xạ Hai Năng Lượng (DXA) có thể đo chính xác thành phần cơ thể với độ chính xác cao, tần suất tia X thấp và thời gian quét ngắn. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác thực một phương pháp hoàn toàn tự động mà qua đó có thể đo VF ổ bụng bằng DXA. Hơn nữa, chúng tôi đã khám phá mối liên hệ giữa VF ổ bụng do DXA xác định với một số chỉ số khác về béo phì: chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông, và tổng mỡ bụng (AF) và SF được xác định bởi DXA. Chúng tôi đã nghiên cứu 124 nam và nữ trưởng thành, từ 18 đến 90 tuổi, đại diện cho nhiều giá trị BMI khác nhau (18.5–40 kg/m2) đo bằng cả DXA và CT trong trạng thái nhịn ăn trong khoảng thời gian một giờ. Hệ số xác định (r2) cho hồi quy giữa giá trị CT và DXA là 0.959 cho nữ, 0.949 cho nam, và 0.957 cho cả hai giới. Khoảng tin cậy 95% cho r là từ 0.968 đến 0.985 cho dữ liệu tổng hợp. Khoảng tin cậy 95% cho giá trị trung bình của sự khác biệt giữa thể tích VF của CT và DXA là −96.0 đến −16.3 cm3. Độ thiên Bland‐Altman là +67 cm3 cho nữ và +43 cm3 cho nam. Giới hạn đồng thuận 95% là từ −339 đến +472 cm3 cho nữ và từ −379 đến +465 cm3 cho nam. Tổng thể, độ thiên là +56 cm3 với giới hạn đồng thuận 95% từ −355 đến +468 cm3. Mối tương quan giữa VF do DXA xác định và BMI, vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông, cùng với AF và SF do DXA xác định nằm trong khoảng từ kém đến vừa phải. Chúng tôi kết luận rằng DXA có thể đo lường chính xác VF ổ bụng ở cả nam và nữ. Do đó, phương pháp đơn giản và không xâm lấn này với gần như không có bức xạ có thể được sử dụng để đo VF ở bệnh nhân cá nhân và giúp xác định nguy cơ tiểu đường và tim mạch.

#béo phì #mỡ nội tạng #chụp cắt lớp vi tính #hấp thụ xạ hai năng lượng #chỉ số khối cơ thể #bệnh tim mạch
Đánh giá tình trạng hẹp động mạch chủ bằng các phép đo diện tích vena contracta qua siêu âm tim ba chiều thực thời gian Dịch bởi AI
Echocardiography - Tập 22 Số 9 - Trang 775-781 - 2005

Trong báo cáo này, chúng tôi đánh giá 56 bệnh nhân trưởng thành liên tiếp đã thực hiện siêu âm tim hai chiều (2D) chuẩn và siêu âm tim ba chiều sống (3D TTE), cũng như thông tim bên trái kèm chụp động mạch chủ (45 bệnh nhân) hoặc phẫu thuật tim (11 bệnh nhân) để đánh giá sự thiếu hụt động mạch chủ. Tương tự như phương pháp chúng tôi đã mô tả trước đó cho tình trạng thiểu năng van hai lá, diện tích dòng hồi lưu động mạch chủ (VCA) được thu thập bằng 3D TTE thông qua việc cắt tỉa hệ thống và tuần tự bộ dữ liệu 3D TTE đã thu được. Việc đánh giá tình trạng hẹp động mạch chủ (AR) bằng chụp động mạch chủ và phẫu thuật được so sánh với các phép đo VCA bằng 3D TTE và các phép đo chiều rộng vena contracta (VCW) bằng 2D TTE. Phân loại bằng chụp mạch hoặc phẫu thuật có mối tương quan tốt với các phép đo VCW bằng 2D TTE (r = 0.92), nhưng có mối tương quan tốt hơn với các phép đo VCA bằng 3D TTE (r = 0.95), với sự phân tán được cải thiện giữa các mức độ chụp mạch được thể hiện bởi kỹ thuật 3D TTE. Các phép đo VCA bằng 3D TTE màu Doppler sống có thể được sử dụng để đánh giá chính xác tình trạng hẹp động mạch chủ và có thể so sánh với đánh giá bằng chụp động mạch chủ.

#siêu âm tim ba chiều #tình trạng hẹp động mạch chủ #vena contracta #chụp động mạch chủ #phẫu thuật tim
Lợi ích của chụp cộng hưởng positron bằng fluorodeoxyglucose trong các bệnh lý ác tính của động mạch phổi giả lập thuyên tắc phổi Dịch bởi AI
ANZ Journal of Surgery - Tập 83 Số 5 - Trang 342-347 - 2013
Tóm tắtĐặt vấn đề

Vai trò của 18F‐fluorodeoxyglucose chụp cộng hưởng positron/computed tomography (18FFDG PET/CT) trong việc đánh giá tổn thương động mạch phổi vẫn chưa được thiết lập. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính hữu ích của hình ảnh 18FFDG PET/CT trong việc phân biệt tổn thương động mạch phổi (PA) ác tính và lành tính.

Phương pháp

Trong nghiên cứu hồi cứu này, 18 bệnh nhân với 26 khiếm khuyết độ đậm độ thấp nghi ngờ ác tính on PA trên chụp CT ngực có tiêm thuốc cản quang đã được tuyển chọn; tất cả họ sau đó đều tiến hành 18FFDG PET/CT. Giá trị hấp thụ chuẩn hóa tối đa (SUVmax) cho tất cả các tổn thương PA, được định nghĩa là sự hấp thu 18FFDG, được đo. Chẩn đoán cuối cùng sau đó được xác định bởi những phát hiện giải phẫu bệnh, theo dõi chụp CT ngực hoặc theo dõi lâm sàng, và so sánh với hình ảnh PET.

Kết quả

Tổng cộng, có 6 sarcoma PA, 5 tắc mạch u và 15 thuyên tắc phổi (PTE) xảy ra ở nhóm bệnh nhân này. Không chỉ có SUVmax của các tổn thương PA ác tính (10.2 ± 10.8) cao hơn đáng kể so với PTE (1.7 ± 0.3; P < 0.001), không có sự chồng chéo giữa các nhóm. Ngược lại, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về SUVmax giữa sarcoma PA (12.8 ± 14.7) và tắc mạch u (7.0 ± 1.32; P = 1.000).

Kết luận

18FFDG PET/CT là một phương pháp hình ảnh hữu ích để phân biệt tổn thương PA ác tính và lành tính ở những bệnh nhân có các khiếm khuyết độ đậm độ thấp không rõ ràng trên chụp CT ngực có tiêm thuốc cản quang.

Mối liên hệ giữa hiện tượng vôi hóa động mạch não và tốc độ sóng mạch ở bắp tay - mắt cá chân ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 61 Số 6 - Trang 364-370 - 2009

<i>Bối cảnh/Mục tiêu:</i> Vôi hóa mạch máu được biết đến có liên quan đến tỷ lệ tử vong tim mạch, và độ cứng động mạch được đo bằng tốc độ sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) có liên quan đến các yếu tố nguy cơ tim mạch chính. Mục đích của nghiên cứu hiện tại là làm sáng tỏ mối tương quan giữa độ cứng động mạch và hiện tượng vôi hóa động mạch não. <i>Phương pháp:</i> Độ cứng động mạch, được đo bằng tốc độ sóng mạch ở bắp tay - mắt cá chân (brachial-ankle pulse wave velocity - baPWV), và hiện tượng vôi hóa động mạch não, được đo bằng chụp mạch CT sử dụng máy quét 40 đầu dò, được kiểm tra ở những bệnh nhân có đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Sáu mươi bảy đối tượng không mắc bệnh thận hoặc bệnh động mạch ngoại vi đã được đưa vào phân tích. <i>Kết quả:</i> Phân tích đơn biến cho thấy baPWV có mối tương quan đáng kể với vôi hóa động mạch não (r = 0.524, p < 0.001) và tuổi (r = 0.452, p < 0.001), và phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy tuổi và vôi hóa động mạch não là các yếu tố xác định độc lập của baPWV. <i>Kết luận:</i> Chúng tôi báo cáo rằng mức tăng của baPWV có liên quan chặt chẽ đến mức độ vôi hóa động mạch não ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Kết quả của chúng tôi cho thấy mức độ nghiêm trọng của vôi hóa động mạch não là đại diện cho mức độ độ cứng động mạch hệ thống.

#vôi hóa động mạch #độ cứng động mạch #sóng mạch #đột quỵ thiếu máu cục bộ #chụp mạch CT
Đặc điểm lâm sàng và chụp mạch của bệnh nhân STEMI và được chẩn đoán xác nhận mắc COVID-19: một kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Tanta Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các bệnh nhân có bệnh tim mạch đã được xác định có tiên lượng kém khi bị ảnh hưởng bởi bệnh coronavirus 2019 (COVID-19). Hệ thống tim mạch, đặc biệt là tim, cũng bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Vì vậy, chúng tôi nhằm mục đích đánh giá các đặc điểm chụp mạch và lâm sàng của bệnh nhân COVID-19 thể hiện qua nhồi máu cơ tim có ST cao (STEMI).

Kết quả

Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi cho thấy rằng bệnh nhân STEMI với COVID-19 có các chỉ số viêm cao với trung bình CRP là (89.69 ± 30.42 mg/dl) và các thông số xét nghiệm tăng cường khối huyết khối với D-dimer trung bình (660.15 ± 360.11 ng/ml). 69.2% bệnh nhân có STEMI là biểu hiện lâm sàng đầu tiên và các triệu chứng gợi ý COVID-19 phát triển trong thời gian nằm viện; khoảng một phần ba bệnh nhân có bệnh mạch vành không tắc nghẽn, trong khi những bệnh nhân có tắc hoàn toàn có gánh nặng huyết khối cao.

Kết luận

STEMI có thể là biểu hiện ban đầu của COVID-19. Bệnh mạch vành không tắc nghẽn được tìm thấy ở khoảng một phần ba bệnh nhân; ngược lại, ở những bệnh nhân có tắc ngẽn hoàn toàn động mạch gây ra vấn đề, gánh nặng huyết khối là cao. Việc xác định cơ chế tiềm ẩn chịu trách nhiệm cho gánh nặng huyết khối cao ở những bệnh nhân này là quan trọng vì nó có thể dẫn đến sự thay đổi trong chiến lược quản lý chính của họ, có thể là PCI đầu tiên, liệu pháp tiêu huyết hoặc chiến lược dược phẩm xâm lấn. Hơn nữa, việc sử dụng kháng đông và liệu pháp chống tiểu cầu hỗ trợ có thể cần được xem xét lại.

GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ BẠCH MẠCH QUA HẠCH BẸN TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ ỐNG NGỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: So sánh giá trị của phương pháp chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn trong chẩn đoán rò ống ngực so với chụp bạch mạch số hóa xóa nền. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 25 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch dưỡng chấp (18 nữ, 7 nam; 21 bệnh nhân sau chấn thương, 4 bệnh nhân không do chấn thương) được chụp cộng hưởng từ và số hóa xóa nền đường bạch huyết qua hạch bẹn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2021. Kết quả: Vị trí tổn thương ống ngực thường gặp là đoạn cổ với 12/25 bệnh nhân (48%) và đoạn ngực với 10/25 bệnh nhân (40%). Hình thái tổn thương ống ngực dạng thoát thuốc gặp nhiều nhất 18/25 bệnh nhân (72%). Với hình thái tổn thương nhánh bên, cộng hưởng từ (CHT) so với chụp số hóa xóa nền (DSA) có độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 91%. Về khả năng phát hiện đường rò, CHT so với DSA có độ nhạy 91.7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 33.3%. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn hai bên là kỹ thuật có nhiều ưu điểm so với các phương pháp chụp hình hệ bạch mạch trước đây, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện rò ống ngực.
#Cộng hưởng từ bạch mạch #ống ngực #rò dưỡng chấp
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%, sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số là hẹp độ 4 và độ 5.
#Nhồi máu cơ tim cấp #chụp động mạch vành qua da
Tổng số: 244   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10