Chụp mạch là gì? Các công bố khoa học về Chụp mạch

Chụp mạch là quá trình sử dụng một thiết bị chụp hình để tạo ra một hình ảnh hoặc bản vẽ chi tiết về một mạch điện hay mạch in thông qua việc ghép nhiều linh ki...

Chụp mạch là quá trình sử dụng một thiết bị chụp hình để tạo ra một hình ảnh hoặc bản vẽ chi tiết về một mạch điện hay mạch in thông qua việc ghép nhiều linh kiện điện tử, dây nối và các phần tử khác lại với nhau. Kết quả của quá trình này được gọi là một bản vẽ mạch hoặc vàng mạch, và nó thường được sử dụng để thiết kế, sản xuất và kiểm tra các mạch điện tử.
Quá trình chụp mạch thông thường bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị mạch: Trước khi chụp mạch, mạch điện cần được chuẩn bị đầy đủ với tất cả các linh kiện và dây nối. Thông thường, các linh kiện được mắc vào một mảng mạch in (PCB) và được kết nối với nhau thông qua dây nối hoặc đường mạch in sẵn trên PCB.

2. Chọn thiết bị chụp hình: Để chụp mạch, bạn có thể sử dụng các thiết bị khác nhau như máy ảnh kỹ thuật số, máy quét, máy photocopy mạch hoặc các máy chụp chuyên dụng được thiết kế đặc biệt cho mục đích này.

3. Chụp mạch: Bạn đặt mạch điện lên bề mặt chụp, đảm bảo rằng mạch được đặt vừa vặn và không bị cong hoặc méo. Sau đó, bạn chụp hình mạch từ một góc đủ để bao gồm toàn bộ mạch và các linh kiện trên đó. Nên chắc chắn rằng hình ảnh không bị rung hay mờ để đảm bảo rõ ràng và đầy đủ thông tin.

4. Xử lí hình ảnh: Sau khi chụp mạch, bạn có thể sử dụng các phần mềm xử lí hình ảnh để làm sáng, tăng độ tương phản, chỉnh sửa cân bằng màu sắc và cải thiện chất lượng hình ảnh. Việc xử lí hình ảnh có thể giúp làm rõ các chi tiết và đảm bảo rằng mạch được hiển thị đúng và dễ đọc.

5. In hoặc lưu trữ: Cuối cùng, bạn có thể in hình ảnh mạch để sử dụng như một bản sao thực tế hoặc lưu trữ hình ảnh trong các định dạng điện tử như PDF, JPG hoặc PNG để dễ dàng chia sẻ và sử dụng trong tương lai.

Quá trình chụp mạch rất quan trọng trong việc thiết kế, sửa chữa và sản xuất các mạch điện tử. Nó giúp cho việc phân tích và kiểm tra mạch trở nên dễ dàng hơn, đồng thời tạo ra tài liệu cần thiết cho các nhà sản xuất mạch và kỹ sư điện tử.
Quá trình chụp mạch có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các thiết bị chuyên dụng hoặc bằng cách sử dụng phần mềm chụp mạch trên máy tính. Dưới đây là một số thông tin cụ thể hơn về hai phương pháp này:

1. Chụp mạch bằng thiết bị chuyên dụng:
- Thiết bị chụp mạch: Có nhiều loại thiết bị chụp mạch khác nhau có thể được sử dụng, bao gồm máy quét ảnh, máy chụp mạch quang học và máy chụp mạch kỹ thuật số. Mỗi loại thiết bị có ưu điểm và hạn chế riêng, như độ phân giải, khả năng chụp nhanh, khả năng tái tạo màu sắc, và tính thẩm mỹ của hình ảnh.

- Ánh sáng: Đối với các máy chụp mạch quang học, ánh sáng phải được điều chỉnh một cách chính xác để đảm bảo việc chụp hình mạch chính xác và rõ ràng. Ánh sáng có thể được cung cấp bằng các nguồn sáng hoạt động như đèn huỳnh quang, đèn LED hoặc đèn xoáy.

- Đặt mạch: Mạch điện cần phải được đặt sao cho nằm phẳng và không bị rung lắc trong quá trình chụp. Một số thiết bị chụp mạch chuyên dụng có bàn chụp mạch với hệ thống giữ mạch để tránh rung lắc.

- Độ phân giải: Độ phân giải của thiết bị chụp mạch sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh cuối cùng. Thông thường, độ phân giải từ 600-1200 dpi (dots per inch) được sử dụng để đảm bảo độ chi tiết và rõ ràng của hình ảnh mạch.

- Chụp và lưu trữ: Sau khi đặt mạch, bạn sẽ chụp hình bằng thiết bị chụp mạch và lưu trữ hình ảnh trong các định dạng tương thích như TIFF, PNG hoặc PDF để dễ dàng xem và in sau này.

2. Chụp mạch bằng phần mềm trên máy tính:
- Phần mềm chụp mạch: Có nhiều phần mềm chụp mạch khác nhau có thể được sử dụng trên máy tính để chụp mạch. Một số phần mềm phổ biến bao gồm Altium Designer, Eagle, KiCad, OrCAD, Proteus và AutoCAD.

- Định dạng mạch: Bạn sẽ phải nhập thông tin về mạch và linh kiện vào phần mềm chụp mạch. Sau đó, phần mềm sẽ tạo ra một bản vẽ mạch với các linh kiện được sắp xếp và kết nối lại với nhau. Bạn có thể điều chỉnh cấu trúc sắp xếp và các linh kiện theo ý muốn.

- Mô phỏng mạch: Một phần mềm chụp mạch phổ biến cũng cho phép bạn mô phỏng hoạt động của mạch để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu suất. Điều này giúp bạn kiểm tra mạch trước khi sản xuất và sửa chữa các lỗi tiềm ẩn.

- Sắp xếp và biên tập: Sau khi hoàn thành bản vẽ mạch, bạn có thể sắp xếp và biên tập các thành phần để tạo ra một hình ảnh mạch phù hợp và dễ đọc. Bạn có thể điều chỉnh kích thước, hướng dẫn vị trí, thêm nhãn và các thông số kỹ thuật khác để tạo ra một bản vẽ mạch hoàn chỉnh.

- In và lưu trữ: Bạn có thể in bản vẽ mạch hoặc lưu trữ dưới dạng tệp tin điện tử để xem, chia sẻ và in sau này.

Dù bạn sử dụng thiết bị chụp mạch chuyên dụng hay phần mềm trên máy tính, cả hai phương pháp đều giúp bạn tạo ra các bản vẽ mạch chính xác và rõ ràng để sử dụng trong các ứng dụng thiết kế và sản xuất mạch điện tử.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chụp mạch":

Đánh giá hở van hai lá bằng Color Doppler với các mặt phẳng vuông góc. Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 75 Số 1 - Trang 175-183 - 1987

Chúng tôi đã đánh giá 147 bệnh nhân với các nghiên cứu đầy đủ về Doppler màu và chụp mạch đối với tình trạng hở van hai lá. Sáu mươi lăm bệnh nhân không có tình trạng hở van hai lá theo cả hai phương pháp Doppler màu và chụp mạch, và 82 bệnh nhân có hở van hai lá theo cả hai kỹ thuật này. Do đó, độ nhạy và độ chuyên biệt của Doppler màu trong việc phát hiện tình trạng hở van hai lá đạt 100%. Ba mặt phẳng siêu âm hai chiều (trục dài ở cạnh ức, trục ngắn ở cạnh ức, và mặt phẳng bốn buồng từ đỉnh) đã được sử dụng để phân tích các biến số của tín hiệu dòng hở van trong tâm nhĩ trái. Sự tương quan tốt nhất với chụp mạch thu được khi xem xét diện tích của tia hở van (RJA) (tối đa hoặc trung bình từ ba mặt phẳng) được biểu thị dưới dạng phần trăm của diện tích nhĩ trái (LAA) thu được ở cùng mặt phẳng khi có diện tích hở tối đa. RJA/LAA tối đa nằm dưới 20% ở 34 trong 36 bệnh nhân có hở van hai lá ở mức độ I theo chụp mạch, nằm giữa 20% và 40% ở 17 trong 18 bệnh nhân có hở van hai lá mức độ II, và trên 40% ở 26 trong 28 bệnh nhân có hở van hai lá nghiêm trọng. RJA/LAA tối đa cũng tương quan với phân số hở van theo chụp mạch (r = .78) có được ở 21 trong 40 bệnh nhân trong nhịp xoang bình thường và không có bằng chứng của hở van động mạch chủ kèm theo. Các biến số khác của tia hở van như chiều dài tối đa theo chiều ngang và chiều dọc, diện tích tối đa, hoặc diện tích tối đa biểu thị dưới dạng phần trăm của LAA ở một hoặc hai mặt phẳng không tương quan tốt bằng với chụp mạch. Doppler màu là một kỹ thuật không xâm lấn hữu ích, không chỉ có độ nhạy và độ chuyên biệt cao trong việc nhận dạng hở van hai lá mà còn cung cấp ước tính chính xác về mức độ nghiêm trọng của nó.

#Doppler màu #hở van hai lá #chụp mạch #động mạch chủ #nhĩ trái #siêu âm #độ nhạy #độ chuyên biệt #nhịp xoang.
Canxi động mạch vành đo bằng chụp cắt lớp điện tử và các sự kiện tim mạch Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 107 Số 20 - Trang 2571-2576 - 2003

Nền tảng— Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành (CAD) truyền thống không giải thích được gần 50% các sự kiện CAD. Nghiên cứu này xem xét mối liên quan giữa canxi động mạch vành đo bằng chụp cắt lớp điện tử (EBT) và các sự kiện tim mạch ở những cá nhân ban đầu không có triệu chứng với mức độ nguy cơ thấp đến trung bình, có điều chỉnh cho sự hiện diện của tăng cholesterol, tăng huyết áp, tiểu đường và tiền sử hút thuốc lá.

Phương pháp và Kết quả— Nghiên cứu được thực hiện trên 8855 người trưởng thành ban đầu không có triệu chứng, từ 30 đến 76 tuổi (26% là phụ nữ) tự giới thiệu để kiểm tra EBT CAC. Các yếu tố nguy cơ CAD truyền thống được xác định thông qua một bảng hỏi. Sau khoảng 37±12 tháng, thông tin về những sự kiện tim mạch xảy ra được thu thập và xác nhận qua hồ sơ y tế và chứng tử. Ở nam giới, các sự kiện (n=192) liên quan đến sự hiện diện của CAC (RR=10.5, P <0.001), tiểu đường (RR=1.98, P =0.008) và hút thuốc (RR=1.4, P =0.025), trong khi ở phụ nữ, các sự kiện (n=32) liên quan đến sự hiện diện của CAC (RR=2.6, P =0.037) và không liên quan đến các yếu tố nguy cơ khác. Sự hiện diện của CAC cung cấp thông tin tiên lượng gia tăng ngoài tuổi tác và các yếu tố nguy cơ khác.

Kết luận— Mối liên hệ giữa EBT CAC và các sự kiện tim mạch được quan sát trong nghiên cứu này với những cá nhân ban đầu không có triệu chứng, có độ tuổi trung bình và mức độ nguy cơ thấp đến trung bình trình bày cho việc sàng lọc cho thấy rằng trong nhóm này, việc biết về sự hiện diện của EBT CAC cung cấp thông tin gia tăng ngoài những gì được xác định bởi đánh giá nguy cơ CAD truyền thống.

Đặc điểm lâm sàng và chụp mạch của bệnh nhân STEMI và được chẩn đoán xác nhận mắc COVID-19: một kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Tanta Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các bệnh nhân có bệnh tim mạch đã được xác định có tiên lượng kém khi bị ảnh hưởng bởi bệnh coronavirus 2019 (COVID-19). Hệ thống tim mạch, đặc biệt là tim, cũng bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Vì vậy, chúng tôi nhằm mục đích đánh giá các đặc điểm chụp mạch và lâm sàng của bệnh nhân COVID-19 thể hiện qua nhồi máu cơ tim có ST cao (STEMI).

Kết quả

Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi cho thấy rằng bệnh nhân STEMI với COVID-19 có các chỉ số viêm cao với trung bình CRP là (89.69 ± 30.42 mg/dl) và các thông số xét nghiệm tăng cường khối huyết khối với D-dimer trung bình (660.15 ± 360.11 ng/ml). 69.2% bệnh nhân có STEMI là biểu hiện lâm sàng đầu tiên và các triệu chứng gợi ý COVID-19 phát triển trong thời gian nằm viện; khoảng một phần ba bệnh nhân có bệnh mạch vành không tắc nghẽn, trong khi những bệnh nhân có tắc hoàn toàn có gánh nặng huyết khối cao.

Kết luận

STEMI có thể là biểu hiện ban đầu của COVID-19. Bệnh mạch vành không tắc nghẽn được tìm thấy ở khoảng một phần ba bệnh nhân; ngược lại, ở những bệnh nhân có tắc ngẽn hoàn toàn động mạch gây ra vấn đề, gánh nặng huyết khối là cao. Việc xác định cơ chế tiềm ẩn chịu trách nhiệm cho gánh nặng huyết khối cao ở những bệnh nhân này là quan trọng vì nó có thể dẫn đến sự thay đổi trong chiến lược quản lý chính của họ, có thể là PCI đầu tiên, liệu pháp tiêu huyết hoặc chiến lược dược phẩm xâm lấn. Hơn nữa, việc sử dụng kháng đông và liệu pháp chống tiểu cầu hỗ trợ có thể cần được xem xét lại.

GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ BẠCH MẠCH QUA HẠCH BẸN TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ ỐNG NGỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: So sánh giá trị của phương pháp chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn trong chẩn đoán rò ống ngực so với chụp bạch mạch số hóa xóa nền. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 25 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch dưỡng chấp (18 nữ, 7 nam; 21 bệnh nhân sau chấn thương, 4 bệnh nhân không do chấn thương) được chụp cộng hưởng từ và số hóa xóa nền đường bạch huyết qua hạch bẹn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2021. Kết quả: Vị trí tổn thương ống ngực thường gặp là đoạn cổ với 12/25 bệnh nhân (48%) và đoạn ngực với 10/25 bệnh nhân (40%). Hình thái tổn thương ống ngực dạng thoát thuốc gặp nhiều nhất 18/25 bệnh nhân (72%). Với hình thái tổn thương nhánh bên, cộng hưởng từ (CHT) so với chụp số hóa xóa nền (DSA) có độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 91%. Về khả năng phát hiện đường rò, CHT so với DSA có độ nhạy 91.7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 33.3%. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn hai bên là kỹ thuật có nhiều ưu điểm so với các phương pháp chụp hình hệ bạch mạch trước đây, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện rò ống ngực.
#Cộng hưởng từ bạch mạch #ống ngực #rò dưỡng chấp
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%, sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số là hẹp độ 4 và độ 5.
#Nhồi máu cơ tim cấp #chụp động mạch vành qua da
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG VÀ HỆ ĐỘNG MẠCH SỐNG NỀN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương động mạch cảnh trong và hệ động mạch sống nền trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả trên 74 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán là nhồi máu não (NMN), điều trị tại khoa Đột Quỵ, Bệnh viện Quân Y 103. Kết quả:. Đa số bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong nghiên cứu là do mảng vữa xơ, chiếm 77%. Hình thái mảng vữa xơ chủ yếu là không vôi hóa và hỗn hợp. Tổn thương ở động mạch cảnh trong cùng bên chủ yếu là hẹp mức độ nhẹ, chiếm 63,5%, trong khi tổn thương của động mạch não giữa cùng bên chủ yếu là hẹp có ý nghĩa (> 70%), chiếm 64,8%. Tổn thương ở động mạch sống nền chủ yếu gặp ở mức độ hẹp nhẹ, chiếm 78,4%. Đa số bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ tốt và vừa.
#Đột quỵ nhồi máu não #chụp động mạch cảnh não có tiêm thuốc cản quang
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁCH TIẾP CẬN QUA ĐOẠN XA ĐỘNG MẠCH QUAY TRÁI TRONG CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái (hõm lào) là phương pháp tiếp cận mạch máu mới với những lợi ích từ việc tiếp cận từ động mạch (ĐM) quay trái và giảm những bất lợi do tư thế của bệnh nhân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính khả khi của chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa ĐM quay trái vẫn còn thiếu dữ liệu. Mục tiêu: Xác định tính khả thi và an toàn của cách tiếp cận qua đoạn xa ĐM quay trái trong chụp và can thiệp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân được tiếp cận qua hõm lào trái tại bệnh viện Vinmec Central Park từ 3/2021 đến 12/2021. Chúng tôi ghi nhận thông tin bệnh nhân, thông tin thủ thuật và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 66,7 ± 10,6 với nam giới chiếm 78%, kích thước ĐM quay trái là 2,81 ± 0,36 mm và đoạn xa ĐM quay trái là 2,53 ± 0,27 mm. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiếp cận thành công là 93,8%. Có 2 bệnh nhân bị co thắt mạch cần chuyển vị trí tiếp cận qua đoạn gần động mạch quay trái và động mạch quay phải đều thành công. Thời gian đâm kim trung bình: 5,37 ± 3,7 phút và tất cả bệnh nhân đều được chụp và can thiệp mạch vành thành công mà không thay đổi vị trí tiếp cận. Tỷ lệ biến chứng tụ máu mức độ EASY I là 13,3% và không cần can thiệp ngoại khoa, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng xuất huyết hay tụ máu mức độ EASY II trở lên. Kết luận: Tiếp cận chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái có tính khả thi và an toàn.
#đoạn xa động mạch quay trái #hõm lào #tiếp cận mạch máu #chụp mạch vành #can thiệp mạch vành
Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu trên 37 bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 76,58 ± 6,24, yếu tố nguy cơ thường gặp là: Tăng huyết áp (62,1%), béo phì (48,6%), rối loạn lipid máu (45,9%), đái tháo đường (31,1%), thuốc lá (32,4%). Tổn thương động mạch liên thất trước là thường gặp nhất (51,7%). Tổn thương đa thân động mạch vành cũng chiếm tỷ lệ gần 50%. Can thiệp động mạch liên thất trước chiếm 51,7%. Tỷ lệ can thiệp thành công 88,8%. Tỷ lệ tai biến trong can thiệp là 0%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp là 8,1%, tỷ lệ tử vong là 0%. Kết luận: Bước đầu triển khai chụp và can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào đã mang lại những kết quả ban đầu khả quan, tỷ lệ tai biến và biến chứng trong giới hạn cho phép.
#Bệnh lý động mạch vành #chụp mạch vành qua da #can thiệp động mạch vành qua da
Đánh giá sự liên quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu với tổn thương động mạch vành ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành
Mục tiêu: Đánh giá sự liên quan giữa tổn thương động mạch vành với gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 179 bệnh nhân có chỉ định chụp động mạch vành được siêu âm ổ bụng để chẩn đoán gan nhiễm mỡ, mức độ gan nhiễm mỡ. Bệnh mạch vành được xác định khi có ít nhất một nhánh chính hẹp trên 50% trên chụp động mạch vành qua da. Mức độ tổn thương động mạch vành được đánh giá qua số nhánh động mạch vành tổn thương và điểm SYNTAX động mạch vành. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có hẹp động mạch vành là 69,8%, tỷ lệ NAFLD ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành là 38,6%. Các yếu tố tuổi cao trên 65, đái tháo đường, hút thuốc lá và NAFLD có liên quan đến tỷ lệ có hẹp động mạch vành trên phân tích đơn và đa biến. Các bệnh nhân có NAFLD tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành (OR = 7,4; 95% CI: 2,6 - 21,3; p=0,0001). Bệnh nhân có NAFLD có tổn thương nhiều nhánh động mạch vành hơn so với không có NAFLD (2,1 nhánh so với 1,3 nhánh), điểm SYNTAX động mạch vành cao hơn so với các bệnh nhân không có NAFLD và mức độ nhiễm mỡ càng nặng, điểm SYNTAX càng cao. Kết luận: NAFLD có liên quan với bệnh mạch vành và liên quan chặt chẽ với mức độ tổn thương động mạch vành.
#Gan nhiễm mỡ không do rượu #bệnh động mạch vành #chụp động mạch vành
Tổng số: 120   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10